Hạt cỏ Ruzi

Giá 500,000 đ

Tên thường gọi: Ruzi

Nguồn gốc: Châu Phi

Năng suất chất xanh: 250 tấn/ha/năm

Protein thô: 12-14%

Sử dụng: Chủ yếu sử dụng chăn thả. Ngoài ra có thể thu cắt, phơi khô, ủ chua, là giống rất thích hợp làm thức ăn cho dê, cừu.

Thu hoạch: lứa đầu 55 ngày, các lứa tiếp theo 30-35 ngày.

Gieo trồng: bằng hạt (6-8kg hạt/ha) hoặc bằng thân (6-7 tấn thân/ha)

Đặc tính: khả năng chịu bóng, chịu giẫm đạp và chịu hạn tốt.

Lưu gốc: 5-7 năm

 

CỎ RUZI

1. Tên khoa học

Brachiaria ruziziensis

2. Đặc điểm hình thái

Ruzi là loại cỏ thân bò, lâu năm, có thân ngầm. Chiều cao cây khi cỏ ra hoa khoảng 1,5m. Lá cỏ Ruzi dài khoảng 25cm, rộng khoảng 15mm, mềm và có nhiều lông. Cụm hoa của cỏ Ruzi có 3-9 nhánh hoa, mỗi nhánh hoa dài từ 4-10cm chứa các hoa, hoa xếp thành hàng 1 hoặc 2 hàng trên một mặt của nhánh, cuống hoa dẹt. Hoa dài khoảng 5mm có lông. Khoảng 250.000 hạt/kg.  

3. Phân bố

            Cỏ Ruzi có nguồn gốc ở châu Phi. Cỏ cũng mọc tự nhiên ở các vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm.

4. Sử dụng

Cỏ Ruzi sử dụng trong chăn thả, thu cắt làm thức ăn xanh cho gia súc và dự trữ. Cỏ Ruzi có thể trồng dưới tán dừa để chăn thả gia súc.

5. Sinh thái

- Đất: Cỏ Ruzi lai thích hợp với đất thoát nước tốt có độ màu mỡ trung bình đến tốt.

- Độ ẩm: Cỏ Ruzi phù hợp với các vùng nhiệt đới ẩm có độ cao dưới 2.000 m so với mặt nước biển và có lượng mưa trung bình tối thiểu khoảng 1.200mm/năm.Tuy nhiên, cỏ có khả năng chịu hạn tốt. Ở nước ta, có thể tồn tại (lưu gốc) trong điều kiện mùa khô không có nước tưới và phát triển tốt khi mùa mưa đến. Cỏ Ruzi có khả năng chịu úng, cỏ phát triển tốt ở vùng đất cao ráo, thoát nước tốt.

- Nhiệt độ: Khả năng chịu sương gió kém nên bị chết trong điều kiện nhiều sương gió.

- Ánh sáng: Cỏ Ruzi có khả năng chịu bóng trung bình và có thể trồng được dưới tán của rừng dừa.

- Sinh sản: Ruzi là loại cỏ ra hoa thuộc nhóm ngày ngắn. Ở Việt Nam (Đông Nam Bộ) mùa ra hoa của cỏ khoảng giữa tháng 9 đến tháng 10 dương lịch.

6.  Đặc điểm nông học

- Gieo trồng: Cỏ Ruzi có thể trồng bằng hạt. Tuy nhiên, hạt giống phải được cất giữ tối thiểu 3-6 tháng sau khi thu hoạch. Ngoài ra còn có thể trồng bằng thân hoặc thân gốc.

 - Phân bón: Cỏ Ruzi cần đất tốt và phân bón đầy đủ để có thể tồn tại, phát triển và cho năng suất cao qua các đợt chăn thả cũng như thu cắt.

- Khả năng sống chung: Trong điều kiện chăn thả nhẹ, cỏ Ruzi tạo thành 1 thảm dày và che phủ các loại cỏ dại. Trong điều kiện chăn thả “nặng”, cỏ không thể che hết mặt đất, các cây cỏ dại lá rộng và cây họ đậu có thể tồn tại. Cỏ Ruzi có thể trồng cùng với các cây họ đậu như: Stylosanthes guianensis, Desmodium intortum, Centrosema molle, Leucaena leucocepheala.

- Khả năng phát tán: Cỏ Ruzi phát tán bằng thân bò và hạt rơi vãi rất chậm trên nền đất đã có cây cỏ. Cỏ Ruzi phát tán rất nhanh ở những vùng đất trống và có độ màu mỡ tốt.

7. Năng suất và giá trị dinh dưỡng

- Năng suất chất khô: Năng suất của cỏ Ruzi phụ thuộc rất nhiều vào phân bón. Ở Australia và Nam Mỹ cỏ Ruzi có thể cho 20 tấn chất khô/năm trong điều kiện có nhiều phân bón. Ở Sri Lanka, năng suất chất khô của cỏ Ruzi là 16,8; 20,0 và 25,6 tấn/ha/năm tương ứng với các mức độ phân bón nitơ 112; 224 và 366 kg/ha. Ở Brazil, năng suất chất khô của cỏ Ruzi là 6,0 tấn/ha trong điều kiện không có phân bón và 12,0 tấn/ha với mức phân bón nitơ là 150kg/ha. Ở Việt Nam, năng suất chất khô của cỏ Ruzi là 14,56 tấn /ha/năm. Ở những vùng có tưới mùa khô, năng suất chất xanh của cỏ Ruzi có thể lên đến 180-200 tấn/ha/năm  tương ứng với lượng chất khô khoảng 27-30 tấn/ha/năm

- Năng suất hạt: Ruzi có khả năng sản xuất hạt rất tốt. Theo tài liệu nước ngoài có thể thu 125-200kg/ha và năng suất hạt cao nhất có thể đạt là 700kg/ha. Ở Việt Nam, thu hoạch theo phương pháp thủ công, năng suất hạt Ruzi có thể đạt được từ 70-100kg/ha. Những nước sản suất nhiều hạt cỏ Ruzi là Thái Lan và Brazil. Hạt Ruzi cần có thời gian “ngủ”, thời gian “ngủ” tối thiểu là 6 tháng.

- Giá trị dinh dưỡng: Cỏ Ruzi có giá trị dinh dưỡng tốt hơn nhiều loại cỏ trong nhóm Brachiaria. Hàm lượng protein thô từ 7-13% và có thể đạt đến mức tối đa là 20%, tỷ lệ tiêu hoá từ 55-75%. Cỏ Ruzi cắt ở 45 ngày tuổi ở Thái Lan có tỷ lệ tiêu hoá chất khô (IVDMD) = 61%, xơ thô = 80,5%; NDF = 72,8% và ME = 7,9 MJ/kg. Thành phần hoá học của cỏ Ruzi trồng ở Việt Nam có chất khô = 15,0%; protein thô =11,16% và NDF =65,5%. Cỏ Ruzi có tính ngon miệng cao với gia súc.

8. Ưu thế của Ruzi

- Có tính ngon miệng cao đối với gia súc, đặc biệt là thức ăn rất thích hợp cho dê, cừu

- Năng suất cao

- Thiết lập đồng cỏ nhanh bằng hạt và Thân.

9. Hạn chế của Ruzi

- Cần đất tốt, thoát nước tốt

- Không sống được lâu ở vùng đất nghèo dinh dưỡng hoặc đất ngập úng

Địa chỉ liên hệ

 Thạc sĩ tư vấn Nguyễn Trọng Cường, ĐT:  0987385066 & 0916609139

                   http://hatgiongnhietdoi.com/